Sự hình thành xã Phú Lệ
Phú Lệ được thành lập..........
I. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, DÂN SỐ VÀ DÂN TỘC
1.Vị trí địa giới
1.1.Vị trí: Xã Phú Lệ nằm về phía tây của huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 24km.
1.2. Địa giới
- Phía Đông giáp xã Thành Sơn huyện Bá Thước
- Phía Tây giáp xã Phú Thanh
- Phía Nam giáp xã Phú Xuân
- Phía Bắc giáp tỉnh Hòa Bình
2. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tích tự nhiên: 4.341,13 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp (a+b+c+d) : 4.212,07 ha (chiếm 97,02 %)
a). Đất sản xuất nông nghiệp: 100,51 ha
Cây hàng năm
+ Đất trồng lúa : 45,37 ha
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 3,7 ha
+ Đất trồng cây hàng năm khác : 0,4 ha
Cây lâu năm
+ Cây công nghiệp lâu năm : 0,3 ha
+ Cây ăn quả : 9 ha
+ Cây lâu năm khác : 4 ha
b) Đất lâm nghiệp : 4.109,04 ha
+ Đất rừng sản xuất : 1.819,43 ha
+ Đất rừng phòng hộ: 431,74 ha
+ Đất rừng đặc dụng: 1.858,26 ha
c). Đất nuôi trồng thuỷ sản : 2,12 ha
+
d) Đất nông nghiệp khác :
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 120,73ha ( chiếm 2,78 %)
-. Diện tích đất chưa sử dụng: 8,33 ha ( chiếm 0,2%)
3. Dân số và dân tộc
3.1. Tổng dân số: người. 1.852 người. Trong đó
3.2. Dân số trong độ tuổi lao động 1.189 người ( chiếm 64,2%).
3.3. Mật độ dân số 42,7 người/km2.
3.4. Thành phần dân tộc:
+ Dân tộc Thái: 1.780 người (Chiếm 96,1 %)
+ Dân tộc Mường: 36 người (Chiếm 1,95 %)
+ Dân tộc Kinh: 36 người (Chiếm 1,95%)
+ Dân tộc Mông: 0 người (Chiếm 0 %)
+ Các dân tộc khác: 0 người (Chiếm 0 %)
3.5. Tiếng nói chung để giao lưu, giao dịch chủ yếu trong phạm vi địa bàn xã: chủ yếu là Tiếng Thái.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ/ THỊ TRẤN
1. Tên gọi:
1.1. Tên gọi trước đây: Mường Ánh Tên gọi theo tiếng dân tộc Thái. Ý nghĩa của tên gọi: trước đây Mường Ánh gồm 4 xã Phú Lê, Phú Sơn, Phú Xuân, Phú Thanh ngày nay, lấy tên Mường Ánh theo Mó Pom Ánh tại Bản Chiềng xã Phú Sơn.
1.2.Tên gọi hiện nay: Phú Lệ. Tên gọi theo tiếng dân tộc Thái.Ý nghĩa của tên gọi ( không rõ)
2. Lịch sử hình thành: .
2.1. Xã Phú Lệ (thuộc Mường Ánh) được thành lập từ lâu đời gồm 4 xã: Phú Lệ, Phú Thanh, Phú Sơn, Phú Xuân.
1.
1.1.
Săn Tenh Be độ cao 2000m
Cằng Pù Hào độ cao khoảng 600m
Núi đá:
Pha khao, độ cao 2.500m, là núi đá trắng
Pha Bó lạnh, độ cao 3000m, có nước vào mùa mưa và khô cạn vào mùa khô
Pha Đun độ cao 300m, núi đối diện với mó nước Đun
- Hệ thống đồi, núi thuộc Bản Tân Phúc: Đồi Xam Kha, độ cao: 1.300m; Đồi Săn Tanh Be, độ cao: 1.500m; Đồi Săn Hông, độ cao: 1000m; Đồi Săn Tíu, độ cao: 800m; Đồi Săn Hống, độ cao: 1.300m; Đồi săn Mói, độ cao: 1.300m; Đồi Săn Khằm, độ cao: 1.300m.
+ Núi đá: Núi Phá Lọng ; Núi Phá Bó Lạnh; Núi Phá Mường Mú.
+ Đồi núi đá, núi đất gọi theo tiếng Thái.
- Hệ thống đồi, núi thuộc địa bàn Bản Đuốm: Núi Đá vôi ,Độ cao 620m.
- Hệ thống đồi, núi thuộc địa bàn Bản Hang: Núi Cằng Hào độ cao khoảng 600m ; ý nghĩa do giáp núi Nàng Tơ pha Úm Lúc; Tên gọi của đồi núi đá theo tiếng dân tộc Thái.
Pha Lăng Hườn: độ cao khoảng 620m. Gọi theo tiếng dân tộc thái. Ý nghĩa tên gọi là núi đá ở đằng sau bản vì tiếng thái “pha” là núi, “lăng hườn” là sau bản làng gọi đồi là Lăng Hườn theo tiếng dân tộc Thái.
Pha Pán: được gọi theo tiếng dân tộc thái; ý nghĩa là chắn gió và che khuất tầm nhìn, theo tiếng thái “pha” là Núi, “Pán” là che chắn.
1.5. Hệ thống hang, động nằm trong phạm vi địa bàn của xã
- Hệ thống Hang động trên địa bàn Bản Sại gồm có 04 hang động: Hàng Pưng, Hang Trạng, Hang Pha Đun và Hang Co Phường.
Tên gọi của các Hang động được gọi theo tiếng dân tộc Thái
+ Hang Pưng là Hang ở cuối nguồn suối Pưng nên gọi là Hang Pưng.
+ Hang Càng Cói: là Hang con Ma Cà Rồng trú ẩn nên gọi là Càng Cói( Ma cà Rồng)
+Hang Bo Mười gọi theo tiếng thái, theo truyền thuyết ngày xưa các cụ gọi Hang Bo Mười vì trước cửa Hang có một Mó nước và ở đó có một bụi Bương gọi theo tiếng Thái là Co Mười nên người dân đặt tên là Hang Bo Mười, thuộc địa bàn bản Hang.
Hang bó Hang( có nghĩa là có hang sâu ) Hang bó Khoòng nó từ Mường Khoòng sang hiện là Bá Thước.( thuộc bản Hang)
Bó địp nghĩa Địp là sống uống được nước sống.( thuộc bản Hang)
1.6. Hệ thống thung lũng trong phạm vi địa bàn của xã
Tên thung lũng: Thung Hang thuộc địa bàn các bản Hang.Tên gọi thung lũng theo tiếng dân tộc Thái, ý nghĩa của tên gọi: ngày xưa có người dân bản Hang tản cư vào làm kinh tế ở đó nên gọi thung Hang.
Thung Lũng Mường Mu gọi theo tiếng dân tộc thái, Ý nghĩa là phạm vi rộng, có nhiều lợn rừng sinh sống tại đó nên gọi là Mường Mú ( Lợn).
1.7. Các loài động vật rừng chủ yếu trước đây và hiện nay trên địa bàn của xã
Các loài động vật rừng chủ yếu trước đây: Bò tót, Hổ, Nai, Hoẵng, lợn lòi, hổ, khỉ…Phân bố trên địa bàn bốn thôn bản.
Các loài động vật rừng chủ yếu hiện nay: Hoãng, nhím, khỉ, lơn lòi, gà rừng, sơn dương vẫn đang còn và phân bố chủ yếu thuộc địa bàn Bản Đuốm và Bản Hang
1.8 Các loài thực vật (gồm các loại gỗ, cây làm nguyên liệu công nghiệp, cây làm thuốc và các loại thảm thực vật khác...).như: Sến, Tấu, Nghiến, Trò, Lim, Tre, Luồng, Xoan, Sa Nhân, Khúc Khắc, Cu Ly, Máu Chó…hiện nay còn nhưng trữ lượng ít phân bố đều trên bốn thôn bản.
a) Các loài thực vật( gồm các loại gỗ, cây làm nguyên liệu công nghiệp, cây làm thuốc) trước đây: Sa nhân, Khúc Khắc, Củ Ba Mươi, Máu Chó, Sến, Tấu, Nghiến, Trò, Lim…Phân bố đều trên bốn thôn bản và đều được sử dụng làm thuốc và làm nguyên liệu công nghiệp và đem lại giá trị kinh tế cao.
b) Các loài thực vật hiện nay đang còn là: Trò, Lim, Xến. Trai, nghiến, Xến Tấu, Tre, Luồng, Xoan ; Cây dược liệu: Sa Nhân, Khúc khắc, cu ly, Máu chó; phân bố đều trên 04 thôn bản và đều đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Đặc điểm lịch sử
2.1. Các di tích lịch sử trên địa bàn xã.
Trên địa bàn xã có Khu Di tích lịch sử Hang Co Phường thuộc địa bàn Bản Sại.
Khu Dích tích lịch sử hang Co Phường gắn với sự kiện lịch sử đó là: Tại Bản Sại ( Hang Co Phường) là điểm trung chuyển lương thực phục vụ cho chiến dịch Thượng Lào, khi dân công hỏa tuyến đến tại điểm nghỉ ( Hang Co Phường) thì bị máy bay thực dân Phúp oanh tạc ném bom vào ngày 02 tháng 4 năm1953 làm cho 11 dân công hỏa tuyến hi sinh trong hang Co Phường khi chạy vào trong hang ẩn nấp, đa số là người con của huyện Thiệu Hóa. Để tri ân và tưởng nhớ công lao của 11 liệt sỹ hi sinh tại Hang Co Phường. Đảng và Nhà nước bước đầu đã đầu tư xây Bia tưởng niệm Hang co Phường vào năm 1997sau đó đến năm 2011được nâng cấp lên thành Khu Di tích lịch sử cách mạng( cấp tỉnh). Đây là địa chỉ đỏ giáo dục truyền thống anh hùng cách mạng cho các thế hệ mai sau.
2.2. Các sự kiện lịch sử quan trọng cần lưu ý
stt | Họ và tên | Quê quán | Chức vụ |
1 | Hà Văn Nhậm | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên là CN HTX Chòm Sại- Du kích chống pháp |
2 | Vi Văn Ọ | Bản Sại – Phú Lệ | Nguyên Bí Thư Chi bộ đầu tiên của Chòm Sại |
3 | Phạm Minh Do | Bản Đuốm- Phú Lệ | Nguyên Bí thư Đảng ủy- Đại biểu QH khóa XV- XVI |
4 | Hà Kim Đính | Bản Sại- Phú Lệ | Đại tá- Phó CHQS tỉnh Thanh Hóa |
5 | Hà Xuân Thém | Bản Tân Phúc- Phú Lệ | Nguyên CB Tổ chức Huyện ủy |
6 | Hà văn Nguyến | Bản Hang- Phú Lệ | Nguyên CT UBND huyện Quan Hóa |
7 | Hà Kim Tấn | Bản Sại – Phú Lệ | Dân Quân Du Kích bắn rơi Máy bay tại Pha U Hò |
8 | Hà Xuân Pớt | Bản Sại- Phú Lệ | Đại Tá- Chủ nhiệm hậu cần Binh đoàn 678 |
9 | Hà Đức Lý | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên CT UBND huyện Quan Hóa |
10 | Hà Mạnh Hùng | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên Bí thư Huyện ủy Quan Hóa |
3. Đặc điểm kinh tế- xã hội
3.1. Các loại cây trồng chủ yếu:
Trên địa bàn xã cây trồng chủ yếu là cây luồng, xoan, cây chuối, cây lúa, ngô, khoai, sắn…
3.2. Các loại cây làm hàng hóa mũi nhọn: cây luồng
3.3. Các loài vật nuôi chủ yếu: trâu, bò, lợn, gà, vịt, chó…
3.4. Hệ thống trang trại, gia trại trên địa bàn của xã : do điều kiện tự nhiên, diện tích đất canh tác, điều kiện kinh tế không đảm bảo để làm trang trại, do vậy trên địa bàn xã không có trang trại nào mà chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ.
3.5. Trên địa bàn xã có những loại rừng sau: rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng.
3.6. Các nghề truyền thống trước đây như: nghề dệt thổ cẩm, đan lát. Hiện nay vẫn duy trì trên 4 thôn bản của xã.
3.7. Các chợ trên địa bàn của xã: trước đây có chợ Phú lệ. Nhưng do hoạt động của chợ hiệu quả không cao nên đã giải tán.
3.8. Hệ thống tưới tiêu ruộng đồng: Nguồn nước của hệ thống tưới tiêu lấy từ mương phai kiên cố, sông suối, mó nước....
3.9. Địa bàn xã không có công trình thủy điện quốc gia nào, Bản Sại nằm trong lòng hồ Thủy điện Hồi Xuân.
3.10. Các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã
- Địa bàn xã có đường quốc lộ 15A đi qua với tổng chiều dài 4km và đường 521 Phú Lệ - Cành Nàng với tổng chiều dài 10km.
-Trên địa bàn xã gồm 3 cái cầu: Cầu qua Suối Pưng trên quốc lộ 15A( thuộc Bản Sại), cầu cứng trên đường 521 Phú Lệ- Cành Nàng ( Thuộc Bản tân Phúc), và cầu treo qua Sông Mã nối liền giữa xã Phú Lệ và Phú Sơn. ( thuộc bản Sại)
Sự hình thành xã Phú Lệ
Phú Lệ được thành lập..........
I. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, DÂN SỐ VÀ DÂN TỘC
1.Vị trí địa giới
1.1.Vị trí: Xã Phú Lệ nằm về phía tây của huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 24km.
1.2. Địa giới
- Phía Đông giáp xã Thành Sơn huyện Bá Thước
- Phía Tây giáp xã Phú Thanh
- Phía Nam giáp xã Phú Xuân
- Phía Bắc giáp tỉnh Hòa Bình
2. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tích tự nhiên: 4.341,13 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp (a+b+c+d) : 4.212,07 ha (chiếm 97,02 %)
a). Đất sản xuất nông nghiệp: 100,51 ha
Cây hàng năm
+ Đất trồng lúa : 45,37 ha
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 3,7 ha
+ Đất trồng cây hàng năm khác : 0,4 ha
Cây lâu năm
+ Cây công nghiệp lâu năm : 0,3 ha
+ Cây ăn quả : 9 ha
+ Cây lâu năm khác : 4 ha
b) Đất lâm nghiệp : 4.109,04 ha
+ Đất rừng sản xuất : 1.819,43 ha
+ Đất rừng phòng hộ: 431,74 ha
+ Đất rừng đặc dụng: 1.858,26 ha
c). Đất nuôi trồng thuỷ sản : 2,12 ha
+
d) Đất nông nghiệp khác :
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 120,73ha ( chiếm 2,78 %)
-. Diện tích đất chưa sử dụng: 8,33 ha ( chiếm 0,2%)
3. Dân số và dân tộc
3.1. Tổng dân số: người. 1.852 người. Trong đó
3.2. Dân số trong độ tuổi lao động 1.189 người ( chiếm 64,2%).
3.3. Mật độ dân số 42,7 người/km2.
3.4. Thành phần dân tộc:
+ Dân tộc Thái: 1.780 người (Chiếm 96,1 %)
+ Dân tộc Mường: 36 người (Chiếm 1,95 %)
+ Dân tộc Kinh: 36 người (Chiếm 1,95%)
+ Dân tộc Mông: 0 người (Chiếm 0 %)
+ Các dân tộc khác: 0 người (Chiếm 0 %)
3.5. Tiếng nói chung để giao lưu, giao dịch chủ yếu trong phạm vi địa bàn xã: chủ yếu là Tiếng Thái.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ/ THỊ TRẤN
1. Tên gọi:
1.1. Tên gọi trước đây: Mường Ánh Tên gọi theo tiếng dân tộc Thái. Ý nghĩa của tên gọi: trước đây Mường Ánh gồm 4 xã Phú Lê, Phú Sơn, Phú Xuân, Phú Thanh ngày nay, lấy tên Mường Ánh theo Mó Pom Ánh tại Bản Chiềng xã Phú Sơn.
1.2.Tên gọi hiện nay: Phú Lệ. Tên gọi theo tiếng dân tộc Thái.Ý nghĩa của tên gọi ( không rõ)
2. Lịch sử hình thành: .
2.1. Xã Phú Lệ (thuộc Mường Ánh) được thành lập từ lâu đời gồm 4 xã: Phú Lệ, Phú Thanh, Phú Sơn, Phú Xuân.
1.
1.1.
Săn Tenh Be độ cao 2000m
Cằng Pù Hào độ cao khoảng 600m
Núi đá:
Pha khao, độ cao 2.500m, là núi đá trắng
Pha Bó lạnh, độ cao 3000m, có nước vào mùa mưa và khô cạn vào mùa khô
Pha Đun độ cao 300m, núi đối diện với mó nước Đun
- Hệ thống đồi, núi thuộc Bản Tân Phúc: Đồi Xam Kha, độ cao: 1.300m; Đồi Săn Tanh Be, độ cao: 1.500m; Đồi Săn Hông, độ cao: 1000m; Đồi Săn Tíu, độ cao: 800m; Đồi Săn Hống, độ cao: 1.300m; Đồi săn Mói, độ cao: 1.300m; Đồi Săn Khằm, độ cao: 1.300m.
+ Núi đá: Núi Phá Lọng ; Núi Phá Bó Lạnh; Núi Phá Mường Mú.
+ Đồi núi đá, núi đất gọi theo tiếng Thái.
- Hệ thống đồi, núi thuộc địa bàn Bản Đuốm: Núi Đá vôi ,Độ cao 620m.
- Hệ thống đồi, núi thuộc địa bàn Bản Hang: Núi Cằng Hào độ cao khoảng 600m ; ý nghĩa do giáp núi Nàng Tơ pha Úm Lúc; Tên gọi của đồi núi đá theo tiếng dân tộc Thái.
Pha Lăng Hườn: độ cao khoảng 620m. Gọi theo tiếng dân tộc thái. Ý nghĩa tên gọi là núi đá ở đằng sau bản vì tiếng thái “pha” là núi, “lăng hườn” là sau bản làng gọi đồi là Lăng Hườn theo tiếng dân tộc Thái.
Pha Pán: được gọi theo tiếng dân tộc thái; ý nghĩa là chắn gió và che khuất tầm nhìn, theo tiếng thái “pha” là Núi, “Pán” là che chắn.
1.5. Hệ thống hang, động nằm trong phạm vi địa bàn của xã
- Hệ thống Hang động trên địa bàn Bản Sại gồm có 04 hang động: Hàng Pưng, Hang Trạng, Hang Pha Đun và Hang Co Phường.
Tên gọi của các Hang động được gọi theo tiếng dân tộc Thái
+ Hang Pưng là Hang ở cuối nguồn suối Pưng nên gọi là Hang Pưng.
+ Hang Càng Cói: là Hang con Ma Cà Rồng trú ẩn nên gọi là Càng Cói( Ma cà Rồng)
+Hang Bo Mười gọi theo tiếng thái, theo truyền thuyết ngày xưa các cụ gọi Hang Bo Mười vì trước cửa Hang có một Mó nước và ở đó có một bụi Bương gọi theo tiếng Thái là Co Mười nên người dân đặt tên là Hang Bo Mười, thuộc địa bàn bản Hang.
Hang bó Hang( có nghĩa là có hang sâu ) Hang bó Khoòng nó từ Mường Khoòng sang hiện là Bá Thước.( thuộc bản Hang)
Bó địp nghĩa Địp là sống uống được nước sống.( thuộc bản Hang)
1.6. Hệ thống thung lũng trong phạm vi địa bàn của xã
Tên thung lũng: Thung Hang thuộc địa bàn các bản Hang.Tên gọi thung lũng theo tiếng dân tộc Thái, ý nghĩa của tên gọi: ngày xưa có người dân bản Hang tản cư vào làm kinh tế ở đó nên gọi thung Hang.
Thung Lũng Mường Mu gọi theo tiếng dân tộc thái, Ý nghĩa là phạm vi rộng, có nhiều lợn rừng sinh sống tại đó nên gọi là Mường Mú ( Lợn).
1.7. Các loài động vật rừng chủ yếu trước đây và hiện nay trên địa bàn của xã
Các loài động vật rừng chủ yếu trước đây: Bò tót, Hổ, Nai, Hoẵng, lợn lòi, hổ, khỉ…Phân bố trên địa bàn bốn thôn bản.
Các loài động vật rừng chủ yếu hiện nay: Hoãng, nhím, khỉ, lơn lòi, gà rừng, sơn dương vẫn đang còn và phân bố chủ yếu thuộc địa bàn Bản Đuốm và Bản Hang
1.8 Các loài thực vật (gồm các loại gỗ, cây làm nguyên liệu công nghiệp, cây làm thuốc và các loại thảm thực vật khác...).như: Sến, Tấu, Nghiến, Trò, Lim, Tre, Luồng, Xoan, Sa Nhân, Khúc Khắc, Cu Ly, Máu Chó…hiện nay còn nhưng trữ lượng ít phân bố đều trên bốn thôn bản.
a) Các loài thực vật( gồm các loại gỗ, cây làm nguyên liệu công nghiệp, cây làm thuốc) trước đây: Sa nhân, Khúc Khắc, Củ Ba Mươi, Máu Chó, Sến, Tấu, Nghiến, Trò, Lim…Phân bố đều trên bốn thôn bản và đều được sử dụng làm thuốc và làm nguyên liệu công nghiệp và đem lại giá trị kinh tế cao.
b) Các loài thực vật hiện nay đang còn là: Trò, Lim, Xến. Trai, nghiến, Xến Tấu, Tre, Luồng, Xoan ; Cây dược liệu: Sa Nhân, Khúc khắc, cu ly, Máu chó; phân bố đều trên 04 thôn bản và đều đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Đặc điểm lịch sử
2.1. Các di tích lịch sử trên địa bàn xã.
Trên địa bàn xã có Khu Di tích lịch sử Hang Co Phường thuộc địa bàn Bản Sại.
Khu Dích tích lịch sử hang Co Phường gắn với sự kiện lịch sử đó là: Tại Bản Sại ( Hang Co Phường) là điểm trung chuyển lương thực phục vụ cho chiến dịch Thượng Lào, khi dân công hỏa tuyến đến tại điểm nghỉ ( Hang Co Phường) thì bị máy bay thực dân Phúp oanh tạc ném bom vào ngày 02 tháng 4 năm1953 làm cho 11 dân công hỏa tuyến hi sinh trong hang Co Phường khi chạy vào trong hang ẩn nấp, đa số là người con của huyện Thiệu Hóa. Để tri ân và tưởng nhớ công lao của 11 liệt sỹ hi sinh tại Hang Co Phường. Đảng và Nhà nước bước đầu đã đầu tư xây Bia tưởng niệm Hang co Phường vào năm 1997sau đó đến năm 2011được nâng cấp lên thành Khu Di tích lịch sử cách mạng( cấp tỉnh). Đây là địa chỉ đỏ giáo dục truyền thống anh hùng cách mạng cho các thế hệ mai sau.
2.2. Các sự kiện lịch sử quan trọng cần lưu ý
stt | Họ và tên | Quê quán | Chức vụ |
1 | Hà Văn Nhậm | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên là CN HTX Chòm Sại- Du kích chống pháp |
2 | Vi Văn Ọ | Bản Sại – Phú Lệ | Nguyên Bí Thư Chi bộ đầu tiên của Chòm Sại |
3 | Phạm Minh Do | Bản Đuốm- Phú Lệ | Nguyên Bí thư Đảng ủy- Đại biểu QH khóa XV- XVI |
4 | Hà Kim Đính | Bản Sại- Phú Lệ | Đại tá- Phó CHQS tỉnh Thanh Hóa |
5 | Hà Xuân Thém | Bản Tân Phúc- Phú Lệ | Nguyên CB Tổ chức Huyện ủy |
6 | Hà văn Nguyến | Bản Hang- Phú Lệ | Nguyên CT UBND huyện Quan Hóa |
7 | Hà Kim Tấn | Bản Sại – Phú Lệ | Dân Quân Du Kích bắn rơi Máy bay tại Pha U Hò |
8 | Hà Xuân Pớt | Bản Sại- Phú Lệ | Đại Tá- Chủ nhiệm hậu cần Binh đoàn 678 |
9 | Hà Đức Lý | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên CT UBND huyện Quan Hóa |
10 | Hà Mạnh Hùng | Bản Sại- Phú Lệ | Nguyên Bí thư Huyện ủy Quan Hóa |
3. Đặc điểm kinh tế- xã hội
3.1. Các loại cây trồng chủ yếu:
Trên địa bàn xã cây trồng chủ yếu là cây luồng, xoan, cây chuối, cây lúa, ngô, khoai, sắn…
3.2. Các loại cây làm hàng hóa mũi nhọn: cây luồng
3.3. Các loài vật nuôi chủ yếu: trâu, bò, lợn, gà, vịt, chó…
3.4. Hệ thống trang trại, gia trại trên địa bàn của xã : do điều kiện tự nhiên, diện tích đất canh tác, điều kiện kinh tế không đảm bảo để làm trang trại, do vậy trên địa bàn xã không có trang trại nào mà chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ.
3.5. Trên địa bàn xã có những loại rừng sau: rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng.
3.6. Các nghề truyền thống trước đây như: nghề dệt thổ cẩm, đan lát. Hiện nay vẫn duy trì trên 4 thôn bản của xã.
3.7. Các chợ trên địa bàn của xã: trước đây có chợ Phú lệ. Nhưng do hoạt động của chợ hiệu quả không cao nên đã giải tán.
3.8. Hệ thống tưới tiêu ruộng đồng: Nguồn nước của hệ thống tưới tiêu lấy từ mương phai kiên cố, sông suối, mó nước....
3.9. Địa bàn xã không có công trình thủy điện quốc gia nào, Bản Sại nằm trong lòng hồ Thủy điện Hồi Xuân.
3.10. Các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã
- Địa bàn xã có đường quốc lộ 15A đi qua với tổng chiều dài 4km và đường 521 Phú Lệ - Cành Nàng với tổng chiều dài 10km.
-Trên địa bàn xã gồm 3 cái cầu: Cầu qua Suối Pưng trên quốc lộ 15A( thuộc Bản Sại), cầu cứng trên đường 521 Phú Lệ- Cành Nàng ( Thuộc Bản tân Phúc), và cầu treo qua Sông Mã nối liền giữa xã Phú Lệ và Phú Sơn. ( thuộc bản Sại)